Jul 8, 2010

Điều gì mới ở C# 4.0

Vấn đề là mằn trong vấn đề... Lọ mọ trên mạng vớ dc bài viết giới thiệu về C# 4.0 nên copy về đây. Không rõ nguồn gốc xuất sứ bài này do ai viết nhưng mà tìm dc bên ddth.com

Thấy cũng hay, bổ ích nhiều vấn đề mới ...

Khi quyển sách này đang được viết, thì phiên bản mới nhất của Microsoft là Visual Studio 2010 Beta 2 và .NET Framework 4.0 Beta 2 đang được giới CNTT tải về để nghiên cứu. Bắt đầu từ ngày 11/02/2010 sắp tới, Microsoft tổ chức những hội nghị mở rộng tại nhiều thành phố lớn trên toàn thế giới để giới thiệu phiên bản mới nhất của Visual Studio và .NET Framework, sẽ được tung ra thị trường vào ngày 22/03/2010.

Thứ nhất, vì phiên bản Visual Studio-2010 chưa được tung ra thị trường, cho nên những chức năng mới của Visual Studio-2010 được viết trong sách này, đều chưa được chính thức công nhận, và có thể có những thay đổi. Tuy nhiên, có thể nói rằng, sẽ không có bất cứ một thay đổi quan trọng nào có thể xảy ra.

Thứ hai, mặc dầu phiên bản mới sắp được phát hành, tất cả những tư liệu dẫn chứng cho những mã nguồn, cũng như những mã nguồn mẫu trong quyển sách này, vẫn là những gì nồng cốt nhất cho một lập trình C#, ngày hôm nay, cũng như sau khi Visual Studio-2010 được phát hành, và chắc chắn rằng vẫn còn là những nồng cốt của một chương trình C# cho tới phiên bản kế tiếp sau phiên bản Visual Studio-2010.

Những chủ đề (themes) của phiên bản C# mới.

Với phiên bản Visual Studio-2010, để có thể thống nhất về con số của những phiên bản, C# 2010 được gọi là C# 4.0, cùng một hệ số với phiên bản .NET Framework 4.0. Do đó, các bạn nên bắt đầu làm quen với cách gọi này: C# 4.0, thay vì C#-2010.

Chủ đề chính được Microsoft hoạch định cho phiên bản C# 4.0 là “Năng Động (Dynamic)”. Tất cả những chức năng mới của phiên bản C# 4.0 đều được phát triển chung quanh hai chữ “năng động”. Và như các bạn đã được biết, lớp đối tượng nền của tất cả các lớp đối tượng trong một lập trình C# là System.Object. Do đó, System.Object bắt buộc phải trở thành một lớp đối tượng có tính năng động. Nói một cách khác, mục tiêu của Microsoft cho phiên bản .NET Framework 4.0 nói chung, và C# nói riêng, là C# phải trở thành một ngôn ngữ có những lớp đối tượng năng động

Nhưng thế nào là lớp đối tượng năng động? Một lớp đối tượng năng động là một lớp đối tượng mà cấu trúc(structure) và trạng thái (behavior) của nó không bị bó buộc hoặc lệ thuộc vào những trạng thái tĩnh (static). Nói một cách khác, một đối tượng lớp không cần phải định nghĩa trước khi khởi tạo, mà có thể được định nghĩa khi bắt đầu khởi tạo trong lúc phần mềm đang vận hành. Và nói một cách khác nữa, một lớp đối tượng năng động là một lớp đối tượng mà biên trình (csc.exe) không biết một tí gì về đối tượng đó khi biên lập.

Những đối tượng (objects) dưới đây là những điển hình của một đối tượng năng động

Đối tượng của những ngôn ngữ lập trình năng động, như Pyphon hoặc Ruby.
Những đối tượng COM được truy cập qua giao ước IDispatch.
Những dạng đối tượng nguyên thuỷ của .NET có thể truy cập qua phép đối xứng (reflection).
Những đối tượng có cấu trúc thay đổi trong khi vận hành, như HTML DOM.

Mặc dầu thế, C# vẫn là một ngôn ngữ nặng tích chất không thay đổi (static), nhưng có khả năng tạo lên được những lớp đối tượng năng động.

Chủ đề thứ hai, hay mục tiêu thứ hai cho C#, là “cùng tiến hóa” với Visual Basic. Cùng tiến hóa, nhưng vẫn giữ những đặc tính riêng biệt. Nói một cách khác, 2 ngôn ngữ sẽ cùng có chung những chức năng và hiệu năng, nhưng vẫn là 2 ngôn ngữ riêng biệt với những cú pháp riêng biệt.

Những chức năng mới của C# được chia ra làm 4 thành phần, như sau:

1. Truy vấn năng động (dynamic lookup)
2. Tham số tên và tham số tuỳ chọn (Named and option parameters)
3. Chức năng giao tiếp với những COM đã được lựa chọn
4. Biến dạng (variance)


Truy vấn năng động (dynamic lookup)
Truy vấn năng động là những chức năng có thể tạo dựng được những hàm, những toán tử và chỉ mục, những thuộc tính và trường truy cập, và những đối tượng sự-tác có thể vượt qua những quy tắc đòi hỏi chỉ định dạng trước khi được khởi tạo.

Truy vấn năng động cho phép một phần mềm có thể kích hoạt được những đối tượng trong lúc vận hành mà không phải lưu tâm đến việc những đối tượng đó thuộc về những dạng nào, và từ đâu tới( COM, HTML DOM, Python, hoặc đối xứng). Chỉ cần áp dụng những thao tác xử lý vào một đối tượng, và để cho bộ vận hành thẩm định những thao tác đó.

Chức năng này cho các bạn sự uyển chuyển và giản dị hóa mã nguồn trong một thảo chương, nhưng đổi lại, dạng của một đối tượng không được thẩm định trong những thao tác truy vấn. Lớp đối tượng năng động không được thẩm tra khi biên lập, do đó, nếu có những lỗi lầm, những lỗi lầm đó chỉ xảy ra khi vận hành. Nói một cách khác, phần mềm của các bạn có nhiều hy vọng bị treo trong khi vận hành. Thông thường, khi phần mềm bị treo vì những lý do có liên quan đến việc xử lý của một đối tượng năng động, sẽ không có gì tổn hại đến hệ điều hành. Nhưng đôi khi, những lỗi lầm này có thể ảnh hưởng đến tính chất bảo vệ hệ thống phần mềm. Do đó, C# cho các bạn có sự tùy chọn giữa năng động và không năng động trước khi khởi tạo một đối tượng.

Dạng năng động (dynamic type)

Với C# 4.0, một dạng tĩnh có thể định dạng năng động. Với dạng tĩnh năng động, các bạn có thể tạo dựng những thao tác với những điều kiện chỉ có thể có trong lúc vận hành:

Code:
Dynamic năngĐộng = GetDynamicObject(...); năngĐộng.M(7);

Với 2 hàng mã nguồn mẫu trên, biên trình csc.exe không thể thẩm định tên và những tham số thuộc đối tượng năngĐộng trên. Do đó, các bạn có thể dùng bất cứ tên (cho thuộc hàm) gì, và bất cứ một tham số nào. Khi phần mềm được vận hành, bộ vận hành DLR mới có thể thẩm định năngĐộng thuộc đối tượng gì. năngĐộng có thuộc hàm M() không, và thuộc hàm năngĐộng.M() có phải là một thuộc hàm có một tham số thuộc dạng số không.

Các bạn có thể gán bất cứ một giá trị nào cho một đối tượng năng động, và một đối tượng năng động cũng có thể gán cho bất cứ một dạng đối tượng nào, như sau:

Code:
class Program {
static void Main(string[] args) {
dynamic d = 199; int i = d; string str = d; Form frm = d;
}
}



Vận hành năng động

Không những chỉ có thuộc hàm có thể...năng động, mà tất cả những gì thuộc về truy cập đều có thể năng động, kể cả uỷ nhiệm:

Code:
dynamic d = 199; d.f = d.P; // truy cap thuoc tinh d["Hai"] = d["Ba"]; // truy van / cap nhat voi chi muc
int i = d + 3; // dung toan tu string s = d(5,7); // Goi nhu mot uy nhiem

Khi vận hành, thao tác xử lý năng động được kích hoạt tuỳ theo tính tự nhiên của những đối tượng năng động dưói đây:

Đối tượng COM

Nếu đối tượng năng động là một đối tượng được định nghĩa từ một linh kiện COM, những thao tác xử lý được gửi qua IDispatch của đối tượng COM đó. Điều này cho phép chương trình gọi những hàm của nhiều dạng COM không có PIA (Primary Interop Assembly), và lệ thuộc vào những chức năng của COM không có trong ngôn ngữ C#, chẳng hạn như thuộc tính chỉ mục, hoặc thuộc tính mặc định.

Đối tượng năng động (dynamic objects)

Nếu đối tượng năng động là một đối tượng năng động thuộc dạng IDynamicObject, thao tác xử lý sẽ được khởi động tại tầng đối tượng. Do đó, một đối tượng định dạng IDynamicObject có thể hoàn toàn thay đổi phương tiện của những thao tác vận hành. Điều này rất thông dụng trong những ngôn ngữ năng động như IronPython hoặc IronRuby. Đối tượng thuộc dạng IDynamicObject còn có thể được dùng bởi HTML DOM.

Đối tượng lớp thuộc về .NET

Nếu không thuộc 2 đối tượng trên, thì đó là một đối tượng lớp .NET thông thường, và những thao tác xử lý được vận hành bằng cách dùng đối xứng (reflection) trên dạng lớp của đối tượng (để tìm ra những dẫn chứng), thí dụ như:

Code:
public void DoiTuongNangDongNET() {
dynamic d1 = new TiepThiVien(“TT001”);
dynamic d2 = new NhanCong(“NC001”);
string s;
d1.M(s, d2, 3, null);
}

Vì hàm M() được gọi từ tầng đối tượng dynamic, biên trình sẽ không thẩm định ngữ nghĩa của hàm M(), mà chỉ lưu giữ thông tin M(2,d2,3,null) cho đến khi vận hành, nhường quyền thẩm định cho bộ vận hành DLR của .NET. Những thông tin này chủ yếu có những ý nghĩa như sau:

“Khởi động hàm M() với những tham số”:
1. Chuỗi ký tự
2. đối tượng năng động (d2)
3. hằng số 3
4. null

Khi vận hành, vì d1 không phải là một đối tượng COM, cũng không được định dạng IDynamicObject, nên bộ vận hành dùng phép đối xứng để truy vấn những dẫn chứng của đối tượng d1 như sau:

Phép đối xứng được dùng để lấy thông tin về 2 đối tượng d1 và d2 và biết được d1 thuộc dạng TiepThiVien, và d2 thuộc dạng NhanCong.
Tìm thuộc hàm M() có dấu ký (string, NhanCong, int, object).
Nếu tìm thấy thuộc hàm, M() sẽ được kích hoạt. Nếu không, lỗi sẽ được ném về hàm DoiTươngNangDongNET().

Lý giải cho những tham số thuộc dạng dynamic (năng động)

Ngay cả trường hợp đối tượng nhận được hàm gọi là một đối tượng thuộc dạng lớp đã được định nghĩa, thông tin về hàm được gọi vẫn được lý giải khi vận hành. Điều này xảy ra nếu hàm được gọi có một hay nhiều tham số thuộc dạng dynamic:

Code:
public void DoiTuongNangDongNET() {
TiepThiVien d1 = new TiepThiVien(“TT001”);
dynamic d2 = new NhanCong(“NC001”); s
tring s;
d1.M(s, d2, 3, null);
}

Trong hàm mẫu trên, tuy d1 là một đối tượng lớp thuộc dạng TiepThiVien, nhưng thuộc hàm M() của nó có một tham số được định với dạng dynamic. Do đó, kết quả vẫn là một dạng năng động, và sẽ được biên lập để được xử lý bởi bộ vận hành DLR theo mô hình năng động.
Những giới hạn của việc dùng đối tượng năng động
Bộ vận hành DLR có những giới hạn dưới đây:

Đối tượng năng động có thể được khởi tạo cho một dạng lớp, nhưng C# 4.0 vẫn chưa có những cú pháp hổ trợ cho việc này.
Bộ vận hành DLR không có khả năng tìm thấy những hàm nới rộng. Do đó, chương trình sẽ gặp lỗi vận hành nếu gọi hàm nới rộng trên một tầng đối tượng năng động.
Hàm vô danh không thể dùng như một tham số khi gọi một hàm trên tầng đối tượng năng động.

Tham số tên và tham số tuỳ chọn

Tham số tên và tham số tuỳ chọn là 2 chức năng khác nhau, nhưng thường được dùng với nhau. Tham số tùy chọn cho các bạn sự lựa chọn dùng hoặc không dùng tham số đó khi gọi một hàm có tham số tùy chọn, trong khi tham số tên là phương pháp để đưa một tham số qua một hàm bằng cách dùng tên của tham số thay vì dùng vị thế của tham số đó theo thứ tự từ trái qua phải.

Có nhiều API, đặc biệt là những linh kiện COM như Microsoft Office API, đã được viết để cung cấp những hàm dùng tham số tên và tham số tùy chọn. Hiện tại (khi chưa có phiên bản C# 4.0), một lập trình C# gặp phải rất nhiều khó khăn khi muốn gọi những hàm có tham số tên và tham số tuỳ chọn. Đôi khi, phải gọi một hàm có hơn 30 tham số, và phải đưa qua hơn 30 tham số đó, thay vì chỉ đưa qua những tham số tuỳ chọn bằng cách dùng tên của tham số.

Và ngay cả những hàm được định nghĩa trong những lớp đối tượng mà các bạn đã tạo lên, muốn gọi những hàm đó, phải đưa qua đầy đủ những tham số thích hợp đã được định nghĩa.

Tham số tuỳ chọn (optional parameters)

Muốn định nghĩa một hàm có những tham số tuỳ chọn, các bạn cần phải cho những tham số đó một giá trị mặc định, như sau:

public void HamThamSoTuyChon(int I1, int I2 = 0, bool b1 = true){}

Trong hàm mẫu trên, hai tham số I2 và B1 là những tham số tuỳ chọn, và không bắt buộc phải dùng khi gọi hàm HamThamSoTuyChon():

Code:
HamThamSoTuyChon(5); // Gọi với 1 tham số HamThamSoTuyChon(5,10); // Gọi với 2 tham số
HamThamSoTuyChon(5,10, false); // Gọi với tất cả tham số

Tham số tên (dùng với tham số tùy chọn)

C# 4.0 không hổ trợ cú pháp không dùng tham số tùy chọn có vị thế ở chính giữa bằng cách dùng những dấu phảy như sau:

Code:
HamThamSoTuyChon(5,, false); // Gọi với 2 tham số 1 và 3 (không được hổ trợ)

Cú pháp như trên, nếu được hổ trợ, sẽ đưa đến hậu quả nhầm lẫn và khó đọc nếu có hàng chục dấu phảy khi gọi một hàm. Các bạn sẽ khó nhận ra tham số nào đã được dùng, và tham số nào đã không được dùng. Với tham số tên, các bạn có thể chỉ định tham số tuỳ chọn khi gọi một hàm có nhiều tham số tùy chọn, như sau:
Code:
HamThamSoTuyChon(5,B1: false); // Gọi với 2 tham số 1 và 3
HamThamSoTuyChon(5,B1:false,I2:10 ); // Gọi với 3 tham số, nhưng không theo thứ tự

Với cú pháp được hổ trợ trên, khi gọi một hàm có nhiều tham số tùy chọn, các bạn có thể chỉ định tham số được dùng bằng cách dùng tên của tham số đó. Không cần phải lý giải thêm, chắc chắn các bạn đã thấy sự dễ dàng cho người viết, và sự dễ hiểu cho người đọc cho những cú pháp này.

Lý giải vận hành trên những hàm nạp chồng

Tham số tên và tham số tùy chọn, khi được dùng để gọi những hàm nạp chồng, dĩ nhiên, ảnh hưởng đến bộ vận hành .NET, nhưng thật ra rất giản dị khi bộ vận hành phải lý giải một hàm được gọi.

Dấu ký sẽ được dùng nếu tất cả những tham số đã dùng đều là những tham số tuỳ chọn, hoặc tất cả đều có tên, hoặc tất cả đều nằm theo vị thế đã được định nghĩa.

Luật “chính-xác-hơn” (betterness) sẽ được dùng cho những tham số được chỉ định (và bác bỏ những tham số tuỳ chọn).

Nếu 2 dấu ký bằng nhau, dấu ký nào có tất cả tham số sẽ được chọn. Thí dụ như, nếu các bạn đã có 4 hàm nạp chồng M(...) được định nghĩa như sau:
Code:
M(string s, int i = 1) {

}

M(object o) {

}

M(int i, string s = “Chào”) {

}

M(int i) {

}

Và mã nguồn mẫu dưới đây gọi hàm M()
M(5);

Trong đoạn mã mẫu trên, các bạn có thể nhận ra, M(string 2, int i=1) không được dùng, vì 5 là một hằng số không thể nào chuyển hóa (suy định) qua dạng string. M(int I, string s = “Chào”) có thể được dùng vì tham số thứ 2 là một tham số tùy chọn. M(int i) cũng có thể được dùng.

Nhưng sau cùng, M(int I) sẽ được dùng để gọi, vì không có tham số tùy chọn.

Chức năng cho COM interop

Đây có lẽ là một chức năng sẽ được rất nhiều người ưa thích. Hãy nghĩ đến việc các bạn có thể dùng những gì sẵn có trong Exel để hiển thị những dữ liệu trong CSDL của bạn như một bảng Exel thường dùng ở các văn phòng, và có thể hiển thị những đồ họa (graphs) đẹp mắt được người xử dụng ưa chuộng.

Nhập khẩu năng động (dynamic import)

Các bạn có thể dùng từ khóa using để nhập khẩu một linh kiện COM (được hổ trợ), và sau đó khởi tạo một đối tượng Exel để dùng trực tiếp (thay vì những cách dùng kiểu ép dạng cũ):

Code:
excel.Cells[1, 1].Value = "Chào" // Thay vì ((Excel.Range)excel.Cells[1, 1]).Value2 = "Chào";
Excel.Range range = excel.Cells[1, 1];
// Thay vì Excel.Range range =(Excel.Range)excel.Cells[1, 1];


Vận hành không cần tới PIA (Program Interop Assemblies)

PIA là những linh kiện .NET có kích thước lớn được tạo dựng từ những linh kiện COM để có thể khởi tạo những dạng vững mạnh (được định nghĩa trong linh kiện COM) khi dùng với một lập trình C#. PIA cung cấp những hổ trợ tốt đẹp khi các bạn thiết kế một phần mềm. Đổi lại, trong lúc vận hành, những linh kiện có kích thước lớn này, khi được đưa vào bộ nhớ, có những tác dụng không tốt đến phần mềm của các bạn. Không những thế, lại là nguyên nhân có thể làm cho phần mềm của các bạn không thể vận hành vì lý do không có phiên bản COM thích hợp.

Chức năng no-PIA (không cần tói PIA) cho phép phần mềm của các bạn tiếp tục dùng PIA trong lúc thiết kế, nhưng không cần tới PIA khi vận hành. Thay vì đó, biên trình csc.exe đưa thẳng những phần đã được dùng từ PIA vào phần mềm của các bạn.

Loại bỏ tham số dạng tham chiếu (ref)

Nhiều linh kiện COM có những hàm nhận những tham số có dạng ref (tham chiếu). Không giống như tham số dạng tham chiếu của C#, dạng tham số tham chiếu của COM vẫn là những tham số có giá trị thực.
Do đó, C# 4.0 sẽ loại bỏ tất cả những dạng tham chiếu khi gọi một hàm của COM bằng cách tạo những biến từ tạm thời để lưu giữ giá trị của những tham số, và dùng những biến từ đó khi vận hành.

Hổ trợ dạng khả biến (variance)

Trong chương III - 10, các bạn đã được hướng dẫn về những dạng tập hợp chung mẫu (System.Collections.Generic). Các bạn có thể sẽ ngạc nhiên, khi biết, hàng mã nguồn thứ 2 dưới đây là một hàng mã nguồn có lỗi biên lập:

Code:
IList mangChuoi= new List(); IList mangDoiTuong = mangChuoi; // Lỗi biên lập IEnumerable mangDoiTuong2 = mangChuoi; // Lỗi biên lập

Hàng mã nguồn trên bị lỗi, vì biến từ mangChuoi đã không được định nghĩa đồng dạng với mảngDoiTuong. C# không hổ trợ sự chuyển dạng trên, vì có lý do rất chính đáng, vì hai biến từ mảng trên có thể được thao tác nhầm lẫn như sau:

Code:
mangDoiTuong[0] = 5.15d; string strTest = mangChuoi[0];

Một đối tượng dạng Object có thể lưu giữ một giá trị dạng double, nhưng một chuỗi ký tự thì không thể. Mặc dù một đối tượng dạng Object có thể lưu giữ một giá trị dạng chuỗi ký tự, nhưng khi có những gán ghép giá trị giống như những đoạn mẫu trên, chương trình sẽ bị lỗi vận hành.

Tuy nhiên, nếu những mảng tập hợp trên được dùng với dạng khả biến (variance), mã nguồn sẽ không bị lỗi biên lập.

Dạng đồng biến (covariance)

Với C# 4.0, giao ước IEnumerable sẽ được định nghĩa với cú pháp và ngữ nghĩa như sau:

Code:
public interface IEnumerable : IEnumerable {
IEnumerator GetEnumerator();
}

public interface IEnumerator : IEnumerator {
bool MoveNext();
T Current { get; }
}

Chỉnh từ out trong những định nghĩa trên chỉ định tham số dạng T chỉ có thể xảy ra trong điểm ra của giao ước, nếu không, sẽ nhận được lỗi biên lập. Đổi lại cho sự giới hạn này, giao ước IEnumerable trở thành một giao ước có tham số dạng đồng biến ở điểm giữ chỗ , có nghĩa là IEnumerable có thể coi là IEnumerable nếu X có định nghĩa dùng để chuyển hóa dạng.

Chức năng này rất hữu dụng cho nhiều hàm của LINQ, sẽ được hướng dẫn trong chương kế tiếp.

Dạng nghịch biến (contra-variance)

Một giao ước tập hợp chung mẫu cũng có thể có tham số dạng thuộc dạng nghịch biến. Tham số dạng thuộc dạng nghịch biến được định nghĩa với chỉnh từ in, như sau:

Code:
public interface IComparer { public int Compare(T trái, T phải); }

Giao ước chung mẫu, hoặc uỷ nhiệm chung mẫu, còn có thể có những tham số dạng thuộc dạng đồng biến và nghịch biến, như sau:

Code:
public delegate TResult Func(TArg arg);

Giới hạn

Tham số dạng khả biến chỉ có thể định nghĩa cho giao ước và uỷ nhiệm, và dạng khả biến chỉ có thể áp dụng cho những lớp đối tượng tham chiếu có hổ trợ chuyển hóa dạng. Chẳng hạn như chuyển hóa dạng giữa NhanVien và NhanCong, hoặc NhanCong qua Object. Từ int, hoặc double qua object chỉ là đóng gói, không phải là chuyển dạng, vì int và double không phải là những dạng tham chiếu, mà là những dạng có giá trị thực.

Mã nguồn mẫu

Dưới đây là nguyên văn bản mã nguồn mẫu, với Exel và Word được dùng để khởi tạo 2 đối tượng năng động. Sau đó, là những thao tác xử lý trên 2 đối tượng. Không có gì đặc biệt để phải lý giải, ngoài mục đích trình bày những chức năng mới của C# 4.0(dễ đọc, dễ hiểu hơn những cú pháp dùng COM trong những phiên bản trước).

Code:
using System; using System.Diagnostics;
using System.Linq;
using Excel = Microsoft.Office.Interop.Excel;
using Word = Microsoft.Office.Interop.Word;

class Program {
static void Main(string[] args) {
var excel = new Excel.Application();
excel.Visible = true;
excel.Workbooks.Add(); // tham số tùy chọn không được đưa qua
excel.Cells[1, 1].Value = "Process Name"; // không cần ép dạng, vì Value là variance
excel.Cells[1, 2].Value = "Memory Usage"; //
var processes = Process.GetProcesses() .OrderByDescending(p => p.WorkingSet) .Take(10);
int i = 2;
foreach (var p in processes) {
excel.Cells[i, 1].Value = p.ProcessName; // không cần ép dạng
excel.Cells[i, 2].Value = p.WorkingSet; // không cần ép dạng
i++;
}
Excel.Range range = excel.Cells[1, 1]; // không cần ép dạng
Excel.Chart chart = excel.ActiveWorkbook.Charts. Add(After: excel.ActiveSheet); // dùng tham số tên và tham số tuỳ chọn
chart.ChartWizard(Source: range.CurrentRegion, Title: "Memory Usage in " + Environment.MachineName); //tham số tên (Title) và tùy chọn
chart.ChartStyle = 45;
chart.CopyPicture(Excel.XlPictureAppearance.xlScreen, Excel.XlCopyPictureFormat.xlBitmap, Excel.XlPictureAppearance.xlScreen);
var word = new Word.Application();
word.Visible = true;
word.Documents.Add();
word.Selection.Paste();
}

1 comment:

 
Bạn có thể dùng bài viết của tôi tùy ý bạn nhưng vui lòng ghi lại rõ nguồn cung cấp
The world in a click_
Copyright © 2008 linhdkl