Feb 18, 2010

Tìm hiểu Objective - C phần 3

tiếp theo phần 2

Kiểu id
id trong ObC gần tương tự như void* trong C. bạn không cần phải biết rõ kiểu của object khi bạn gọi phương thức trong ObC điều này hoàn toàn khác với C++ bơi đơn giản khi gọi phương thức cũng giống như bạn truyền thông điệp trong ObC. Nếu đối tượng nó có phương thức thì sẽ đáp lại thông điệp mà bạn truyền (gọi phương thức) và phương thức đc gọi. Cũng nguy hiểm đây chứ .. :(


Ép kiểu động.
những phương thức dưới đây dùng để kiểm tra kiểu.

- (BOOL) isKindOfClass: classObj >> đối tượng là hậu duệ hoặc thể hiện của classObj
- (BOOL) isMemberOfClass: classObj >> là một thành phần của objClass
- (BOOL) respondsToSelector: selector >> đối tượng có phương thức bởi selector
+ (BOOL) instancesRespondToSelector: selector >> đối tượng đc tạo bởi lớp có đáp ứng selector
- (id) performSelector: selector >> triệu gọi chính sách selector trên đối tượng.


Constructors - hàm khỏi tạo:
Vấn đề là với một lớp thì hàm khởi tạo dùng để sinh đối tượng và cũng là chỗ để tư duy về hàm hủy và cách thức lưu trong bộ nhớ của đối tượng. Về vấn đề hủy đối tượng ta sẽ có một phần riêng và nó hoàn toàn khác biệt với việc viết hàm hủy trong C++ và các ngôn ngữ khác. Tất nhiên không có gì là không thể viết khi bạn đã hiểu rõ và thông thạo ngôn ngữ. Và hẳn nhiên bạn có thể quên hết những luật về khởi tạo đối tượng hàm tạo và hàm hủy của C++ vơi ObC bạn hoàn toàn có thể tự mình chế biến những hàm đó theo ý thích và cũng không có quy luật gì về tên tuổi của hàm, tuy nhiên theo thoi quen truyền thông để giúp style - code chở nên sáng sủa nên dùng bằng các từ như init hoặc tương tự... để định nghĩa hàm khởi tạo


Fraction.h
...
-(Fraction*) initWithNumerator: (int) n denominator: (int) d;
...



Fraction.m
...
-(Fraction*) initWithNumerator: (int) n denominator: (int) d {
self = [super init];

if ( self ) {
[self setNumerator: n andDenominator: d];
}

return self;
}
...



main.m
#import
#import "Fraction.h"

int main( int argc, const char *argv[] ) {
// create a new instance
Fraction *frac = [[Fraction alloc] init];
Fraction *frac2 = [[Fraction alloc] init];
Fraction *frac3 = [[Fraction alloc] initWithNumerator: 3 denominator: 10];

// set the values
[frac setNumerator: 1];
[frac setDenominator: 3];

// combined set
[frac2 setNumerator: 1 andDenominator: 5];

// print it
printf( "The fraction is: " );
[frac print];
printf( "\n" );

printf( "Fraction 2 is: " );
[frac2 print];
printf( "\n" );

printf( "Fraction 3 is: " );
[frac3 print];
printf( "\n" );

// free memory
[frac release];
[frac2 release];
[frac3 release];

return 0;
}

- Từ khóa supper để tham chiếu tới lớp cha.
- Từ khóa self tác dụng tương đương như this trong C++. (chính bản thân đang thể hiện của lớp - object hiện tại)
- Kết thúc hàm khởi tạo (init) sẽ trả về chính đối tượng dc tạo ra thông qua từ khóa self.
- Mặc định trong ObC hàm khỏi tạo là - (id) init;
- Trong ObC hàm khởi tạo chỉ có ý nghĩa về mặt tư duy, nó không đc đối sử đặc biết giống như C++.


Đa hình.
có lẽ với những trình bày ở trên phần nào giúp bạn mường tượng ra dc cơ chế đa hình của ObC. phần này chỉ là viết thêm nhằm củng cố một số những điểm sau đây.
1. Trong ObC không có từ khóa virtual và thực sự là không cần thiết vì nó sẽ không tạo ra những thứ quá phức tạp giống như C++ vì việc phủ quyết hàm trong ObC là phủ quyết trắng chợn không liên quan gì tới sự kế thừa. nếu 2 hàm giống hệt nhau ở 2 lớp quan hệ cha con thì cũng chẳng sao cả. cũng cần nói thêm là ObC là đơn kế thừa.
2. Quá trình tạo mối liên hệ giữa thể hiện của ObC và phương thức sẽ đc gọi là thời điểm run-time. Điểu này hoàn toàn có ý nghĩa nếu bạn gọi một phương thức mà bản thân đối tượng không có cũng không có lỗi gì. Lỗi chỉ xảy ra khi lời gọi đó dc thực hiện. Tuy nhiên ban cũng dc cung cấp những cơ chế để kiểm soát việc này. đây cũng là một đặc tính Run-Time của ObC nếu bạn quan tâm có thể tìm kiếm thông tin từ việc chuyển tiếp thông điệp (forward) tới một đối tượng khác.


Quản ly bộ nhớ.
ObC có 2 lựa chọn cho việc quản lý bộ nhớ. Thông thường bộ nhớ dc quản lý bởi lập trình viên, ObC có trình biên dịch chỉ thị nhứ "release", "retain", "autorelease" là những chỉ thị hỗ chợ lập trình viên mạnh mẽ trong việc quản lý bộ nhớ.
ObC sử dụng một tham chiếu đếm để dò tìm ra những thay đổi trên một đối tượng. Biến đếm này sẽ tăng lên một khi đối tượng dc cấp phát bộ nhớ bằng phương thức alloc, biến đếm này sẽ giảm đi một khi đối tượng dc giải phóng bằng phương thức dealloc. Như vậy nguyên lý cấp phát và duy trì bộ nhớ của đối tượng trong ObC dc sử dụng thông qua phương thức alloc và dealloc.

Mặt khác tiện ích khác từ kiểu dữ liệu nil đã nói ở trên đó việc giải phóng bộ nhơ. Trong ngữ cảnh một đối tượng của bạn là bao gồm nhiều những đối tượng khác. những đối tượng khác đó có thể đã dc giải phóng hoặc chưa. như thế bạn sẽ thực hiện lời gọi dealloc trên tập đối tượng mà bạn có, nếu con thì nó sẽ thực hiện giải phóng trong trường hợp bằng nil cũng ok :D không vấn đề gì (no error) vì nil cũng có thể truyền thông điệp.
hãy xem ví dụ

# AddressCard.h

#import
#import

@interface AddressCard: NSObject {
NSString *first;
NSString *last;
NSString *email;
}

-(AddressCard*) initWithFirst: (NSString*) f
last: (NSString*) l
email: (NSString*) e;
-(NSString*) first;
-(NSString*) last;
-(NSString*) email;
-(void) setFirst: (NSString*) f;
-(void) setLast: (NSString*) l;
-(void) setEmail: (NSString*) e;
-(void) setFirst: (NSString*) f
last: (NSString*) l
email: (NSString*) e;
-(void) setFirst: (NSString*) f last: (NSString*) l;
-(void) print;
@end

# AddressCard.m

#import "AddressCard.h"
#import

@implementation AddressCard
-(AddressCard*) initWithFirst: (NSString*) f
last: (NSString*) l
email: (NSString*) e {
self = [super init];

if ( self ) {
[self setFirst: f last: l email: e];
}

return self;
}

-(NSString*) first {
return first;
}

-(NSString*) last {
return last;
}

-(NSString*) email {
return email;
}

-(void) setFirst: (NSString*) f {
[f retain];
[first release];
first = f;
}

-(void) setLast: (NSString*) l {
[l retain];
[last release];
last = l;
}

-(void) setEmail: (NSString*) e {
[e retain];
[email release];
email = e;
}

-(void) setFirst: (NSString*) f
last: (NSString*) l
email: (NSString*) e {
[self setFirst: f];
[self setLast: l];
[self setEmail: e];
}

-(void) setFirst: (NSString*) f last: (NSString*) l {
[self setFirst: f];
[self setLast: l];
}

-(void) print {
printf( "%s %s <%s>", [first cString],
[last cString],
[email cString] );
}

-(void) dealloc {
[first release];
[last release];
[email release];

[super dealloc];
}
@end

# main.m

#import "AddressCard.h"
#import
#import

int main( int argc, const char *argv[] ) {
NSString *first =[[NSString alloc] initWithCString: "Tom"];
NSString *last = [[NSString alloc] initWithCString: "Jones"];
NSString *email = [[NSString alloc] initWithCString: "tom@jones.com"];
AddressCard *tom = [[AddressCard alloc] initWithFirst: first
last: last
email: email];

// we're done with the strings, so we must dealloc them
[first release];
[last release];
[email release];

// print to show the retain count
printf( "Retain count: %i\n", [[tom first] retainCount] );
[tom print];
printf( "\n" );
// free memory
[tom release];

return 0;
}

# output

Retain count: 1
Tom Jones

Mặt khác ObC cũng cung cấp một cớ chế thông minh thường thường trong việc bạn gọi và sử dụng đối tượng mà không phải quan tâm lo lắng đến việc cấp phát và giải phóng bộ nhớ đó là cơ chế NSAutoreleasePool. Để dùng dc cơ chế này bạn chỉ việc nhớ 2 điều kẹp đoạn code mà bạn muốn kiểm soát vào trong giữa NSAutoreleasePool *pool = [[NSAutoreleasePool alloc] init] và [pool release]. Nguyên lý của đồng chí này cũng giống như lời gọi hàm vì thế bạn hoàn toàn có thể sử dụng lồng nhau và sự đóng mở hợp lý (giống như thẻ đóng và mở của XML đó) tự nhiên ObC sẽ đẩy các lời gọi pool sau xuống stack và đặt pool mới trên cùng sau đó nhét các object dc tạo ra trong lòng nó vào cái pool vừa mới tạo nếu song thì giải phóng rồi lại đẩy tiếp thằng pool ở dưới lên cứ thế... kinh chưa :).



Tổng kết:

Đây không phải là một ngôn ngữ compile và là ngôn ngữ run-time. Cho nên trong quá trình code yêu tố này ảnh hưởng rất lớn tới chương trình của bạn. Các đặc điểm như ép kiểu. Đa hình... sẽ rất mềm dẻo.


nội dung bài viết và vi dụ tham khảo tại:


các phần trước.


../..

Feb 17, 2010

Tìm hiểu Objective - C phần 2

tiếp theo phần 1

Exception và handler.
Ngôn ngữ cũng hỗ chợ các cấu trúc try - catch - throw - finally giống như ngôn C++ @try - @catch - @throw - @finally cách thức sử dụng cũng hoàn toàn tương tự.


Categories
Là đặc điểm nếu bạn muốn mở rộng lớp bằng cách thêm mới vào lớp một phương thức. Khi bạn làm việc quen với OOP thì bạn sẽ thấy đây là một trong những thuộc tính vô cùng hữu ích của Objective C, kể cả ngay khi bạn không có mã nguồn của lớp nhưng bạn vẫn hoàn toàn có thể thêm phương thức cho lớp như thường thông qua thuộc tính này. Đặc điểm này làm giảm đi đáng kể sự kế thừa phức tạp trong C++ khi việc kế thừa chỉ để phục vụ cho việc thêm mới một phương thức. Mặt khăc việc chia mã nguồn trên nhiều files cũng giúp ích đáng kể trong việc phát triên.

#import "Fraction.h"

@interface Fraction (Math)
-(Fraction*) add: (Fraction*) f;
-(Fraction*) mul: (Fraction*) f;
-(Fraction*) div: (Fraction*) f;
-(Fraction*) sub: (Fraction*) f;
@end

File thực thi.

#import "FractionMath.h"

@implementation Fraction (Math)
-(Fraction*) add: (Fraction*) f {
return [[Fraction alloc] initWithNumerator: numerator * [f denominator] +
denominator * [f numerator]
denominator: denominator * [f denominator]];
}

-(Fraction*) mul: (Fraction*) f {
return [[Fraction alloc] initWithNumerator: numerator * [f numerator]
denominator: denominator * [f denominator]];

}

-(Fraction*) div: (Fraction*) f {
return [[Fraction alloc] initWithNumerator: numerator * [f denominator]
denominator: denominator * [f numerator]];
}

-(Fraction*) sub: (Fraction*) f {
return [[Fraction alloc] initWithNumerator: numerator * [f denominator] -
denominator * [f numerator]
denominator: denominator * [f denominator]];
}
@end

- Tên của category phải là duy nhất
- Có thể thêm bao nhiêu lần mở rộng lơp từ category là không giới hạn nhưng với tên là duy nhất.
- Thông thể bổ xung biến thành phần bằng category.
- Có thể sử dụng category để tạo ra các phương thức private. Nếu cần.

MyClass.h
#import

@interface MyClass: NSObject
-(void) publicMethod;
@end


MyClass.m
#import "MyClass.h"
#import

@implementation MyClass
-(void) publicMethod {
printf( "public method\n" );
}
@end

// private methods
@interface MyClass (Private)
-(void) privateMethod;
@end

@implementation MyClass (Private)
-(void) privateMethod {
printf( "private method\n" );
}
@end


main.m
#import "MyClass.h"

int main( int argc, const char *argv[] ) {
MyClass *obj = [[MyClass alloc] init];

// this compiles
[obj publicMethod];

// this throws errors when compiling
//[obj privateMethod];

// free memory
[obj release];
return 0;
}

cái này thật thú vị phải không, thực ra đây là một hệ quả trực tiếp từ đăc tính run-time của Objective C.


Protocals: Giao diện.
Đây hoàn toàn tương đồng với khái miện lớp ảo trong C++ hoặc gọi là giao diện trong C# và Java. Bản thân @protocals không có sự thực thi. Nếu lớp nào cam kết thực thi nó thì trong phần thực thi sẽ implement các phương thức mà protocals khai báo.

@protocol Printing
-(void) print;
@end
Fraction.h
#import
#import "Printing.h"

@interface Fraction: NSObject {
int numerator;
int denominator;
}

-(Fraction*) initWithNumerator: (int) n denominator: (int) d;
-(void) setNumerator: (int) d;
-(void) setDenominator: (int) d;
-(void) setNumerator: (int) n andDenominator: (int) d;
-(int) numerator;
-(int) denominator;
@end


Fraction.m
#import "Fraction.h"
#import

@implementation Fraction
-(Fraction*) initWithNumerator: (int) n denominator: (int) d {
self = [super init];

if ( self ) {
[self setNumerator: n andDenominator: d];
}

return self;
}

-(void) print {
printf( "%i/%i", numerator, denominator );
}

-(void) setNumerator: (int) n {
numerator = n;
}

-(void) setDenominator: (int) d {
denominator = d;
}

-(void) setNumerator: (int) n andDenominator: (int) d {
numerator = n;
denominator = d;
}

-(int) denominator {
return denominator;
}

-(int) numerator {
return numerator;
}

-(Fraction*) copyWithZone: (NSZone*) zone {
return [[Fraction allocWithZone: zone] initWithNumerator: numerator
denominator: denominator];
}
@end


Complex.h
#import
#import "Printing.h"

@interface Complex: NSObject {
double real;
double imaginary;
}

-(Complex*) initWithReal: (double) r andImaginary: (double) i;
-(void) setReal: (double) r;
-(void) setImaginary: (double) i;
-(void) setReal: (double) r andImaginary: (double) i;
-(double) real;
-(double) imaginary;
@end


Complex.m
#import "Complex.h"
#import

@implementation Complex
-(Complex*) initWithReal: (double) r andImaginary: (double) i {
self = [super init];

if ( self ) {
[self setReal: r andImaginary: i];
}

return self;
}

-(void) setReal: (double) r {
real = r;
}

-(void) setImaginary: (double) i {
imaginary = i;
}

-(void) setReal: (double) r andImaginary: (double) i {
real = r;
imaginary = i;
}

-(double) real {
return real;
}

-(double) imaginary {
return imaginary;
}

-(void) print {
printf( "%_f + %_fi", real, imaginary );
}
@end


main.m
#import
#import "Fraction.h"
#import "Complex.h"

int main( int argc, const char *argv[] ) {
// create a new instance
Fraction *frac = [[Fraction alloc] initWithNumerator: 3 denominator: 10];
Complex *comp = [[Complex alloc] initWithReal: 5 andImaginary: 15];
id printable;
id copyPrintable;

// print it
printable = frac;
printf( "The fraction is: " );
[printable print];
printf( "\n" );

// print complex
printable = comp;
printf( "The complex number is: " );
[printable print];
printf( "\n" );

// this compiles because Fraction comforms to both Printing and NSCopyable
copyPrintable = frac;

// this doesn't compile because Complex only conforms to Printing
//copyPrintable = comp;

// test conformance

// true
if ( [frac conformsToProtocol: @protocol( NSCopying )] == YES ) {
printf( "Fraction conforms to NSCopying\n" );
}

// false
if ( [comp conformsToProtocol: @protocol( NSCopying )] == YES ) {
printf( "Complex conforms to NSCopying\n" );
}

// free memory
[frac release];
[comp release];

return 0;
}



Properties
Thuộc tính gần như bất cứ một ngôn ngữ mới hiện đại nào cũng hỗ chợ khái niệm này, đây là một khái niệm bảo toàn tính đóng gói của tư tưởng OOP.
Đối vơi ngôn ngữ ObC có mốt số những hỗ chợ đặc biệt hơn một chút bạn khai báo sử dụng bằng @properties cũng giống như những ngôn ngữ khác khi bạn sử dụng thuộc tính với ObC bạn sẽ có 2 lựa chọn là @synthesize và @dynamic, với lựa chọn là @synthesize thì mặc nhiên trình biên dịch sẽ giúp bạn sinh ra các phương thức set và get trên thuộc tính. nhưng nếu bạn lựa chọn là @dynamic thì mọi việc bạn phải tự làm lấy.
hãy xem code
#import

@interface Photo : NSObject {
NSString* caption;
NSString* photographer;
}
- (NSString*) caption;
- (NSString*) photographer;

- (void) setCaption: (NSString*)input;
- (void) setPhotographer: (NSString*)input;

@end


#import

@interface Photo : NSObject {
NSString* caption;
NSString* photographer;
}
@property (retain) NSString* caption;
@property (retain) NSString* photographer;

@end



Feb 10, 2010

Tìm hiểu Objective - C

Cũng chẳng biết lý do nào cho mình chở thành một thằng dev-er ....

Hôm nay tìm hiểu về dev ứng dụng cho em IPhone nên là làm một tút về Objective - C chú này khá là mền dẻo và linh động trong sử lý nghe nói còn dẻo hơn cả C++ nữa chứ.

1. Một vài dòng về lịch sự ra đời và sự phát triển.
Cái gì cũng vậy ... mà hơn hết mình là dân Châu Á nên làm việc phải có trước có sau có cội có nguồn - ấy vì thế mà đừng vội đọc phần sau ngay mà hay quan tâm một chút tới cội nguồn của thàng Objective - C này.

Lịch sử ra đời
The wiky thì Bard Cox và Tom Love (không biết có thằng cha này không nhưng thấy wiki nó nói thì mình cũng đưa ra đây chắc lão Tom Love này cũng có chút ít công sức) thuộc Stepstone là cha đẻ của Objective - C. Ngôn ngữ này đc giới thiệu năm 1981 và chúng ta cũng nhớ rằng thập niên 80s của thế kỷ trước là sự lên ngôi của khái niệm lập trình OOP cũng là giai đoạn cực thịnh của sự ra đời các ngôn ngữ OOP trên nên C. Tiếp tục hoàn thiện trong vài năm đến 1986 Cox chính thức ấn hành chuẩn của Objective - C trong các cuốn sách Object-Oriented Programming, An Evolutionary Approach.

Sự kế tiếp của Steve Jobs
Cái tên này đã chở nên qua nổi tiếng từ cuộc đời ông cho đến sự nghiệp lẫy lừng và cả việc ông làm điên đảo cộng đồng IT thế giới cho đến chính bạn (chẳng phải bạn cũng đang diên đảo vì IPhone đây !_! )
Khi bi out khỏi Apple, năm 1988 Steve Jobs đã mua lại bản quyên của Obejctive - C từ Stepstone để viết cho ứng dụng phần cứng của mình. vọi là NeXTstep hay còn gọi là OpenStep công ty lúc này của Jobs là NeXT.
Cho đến 1996 khi Apple mua lại NeXT thì họ tiếp tục sử dụng công nghệ OpenStep để phát triên hệ điều hành Mac của họ và xây dựng một loạt công cụ XCode, Interface Builder .. và các Cocoa API ra đời...
Đến giờ thì đã hiểu là tại sao lại là Objective - C chứ không phải bất cứ ngôn ngữ nào khác để build các App trên nền Apples.


2. Tìm hiểu ngôn ngữ Ob-c

Đặc điểm cơ bản.
- Là ngôn ngữ hướng đối tượng
- Mở rộng từ C
- Nhẹ nhàng (không VM - không quá thực tạp với friend virtuals với template với ....)
- Mềm dẻo (mở rộng từ C nên bạn có thể dùng C thuần cấu trúc ngoài ra đây là ngôn ngữ run-time)
- Reflection (có hỗ chợ)
- nil thay thế cho NULL trong C, bởi vì bạn có thể gửi thông điệp cho nil, nhưng không thể làm như vậy với NULL.
- BOOL có 2 giá trị là YES và NO chứ không phải là true và false nữa.
- Khái niệm methods và message đc sử dụng mang ý nghĩa như nhau đối với ObC theo đó message có những thuộc tính đặc biệt. Mọto message có thể chuyền động từ obj tới một obj khác. Việc gọi thông điệp trên một obj không có nghĩa là obj đó sẽ thực hiện message nó có thể chuyển tiếp tới một obj khác chưa biết trước tóm lại có khả năng đáp trả thông điệp không trực tiệp thì gián tiếp.

Khi làm việc với Objective C bạn cần chú ý là bởi vì nó dc base trên nền của C cho nên việc bạn sử dụng cú pháp C chộn lẫn với cú pháp chính thống của Objective C là hoàn toàn chấp nhận, tuy nhìn có vẻ hơi củ chuối.


Phương thưc.
Cách khai báo phương thức trong Objective - C
Không tham số :
<(kiểu trả về)>

Có tham số:
<(kiểu trả về)> :<(kiểu)> :<(kiểu)> ;

Lời gọi phương thức:
không trả về: [<đối tượng> ];
[<đối tượng> :<(kiểu)> ];
[<đối tượng> :<(kiểu)> :<(kiểu)> ];

Trả về kết quả: = [<đối tượng> ];
= [<đối tượng> :<(kiểu)> :<(kiểu)> ];



Lớp và đối tượng.
Ob-C sử dụng khái niệm Interface và Implementation để phân biêt file Header và file Source của C (*.h và *.c) một lớp trong ObC định nghĩa là trên một giao diện (.h) còn phần thực thi trên file .m các bạn chú ý là m vì nó khác với C và C++.

@interface:

#import @interface Fraction: NSObject {
int numerator;
@private
int denominator;
}
-(void) print;
-(void) setNumerator: (int) n;
-(void) setDenominator: (int) d;
-(int) numerator;
-(int) denominator;

@end

và đây là phần thực thi.
@implementation

#import "Fraction.h"
@implementation Fraction

-(void) print {
printf( "%i/%i", numerator, denominator );
}

-(void) setNumerator: (int) n {
numerator = n;
}

-(void) setDenominator: (int) d {
denominator = d;
}

-(int) denominator {
return denominator;
}

-(int) numerator {
return numerator;
}
@end

- Sử dụng #import để thay thế cho #include (đây là cơ chế thông minh hơn #include của C/C++ bạn chỉ phải thêm 1 lần thôi )
- ObC chỉ cho phép đơn kế thừa. Mặc định tất cả các lớp sẽ kế thừa từ NSObject.
- Cặp @.... và @end là cặp giới hạn phạm vi một lớp.
- Các thuộc tính dc khái báo trong cặp { ..... } và khai báo phương thức ở bên ngoài.
- Nếu phương thức bắt đâu bằng "+" có nghĩa nó là thuộc phạm vi lớp (static), còn nếu "-" thì nó ở phạm vi object.
- Các phạm vi truy xuất public,protected và private giống như C++ mặc định là protected.
- Các truy nhập phần tử cũng sử dụng toán tử "." đối với object và "->" nếu là con trỏ.
- không có các tầm vực truy xuất đối với phương thức (tức là trong ObC các phương thức có cùng một tầm vực là public)



 
Bạn có thể dùng bài viết của tôi tùy ý bạn nhưng vui lòng ghi lại rõ nguồn cung cấp
The world in a click_
Copyright © 2008 linhdkl